Thứ Hai, 20 tháng 7, 2009

Thủ thuật SEO blog : Tìm hiểu về thẻ META trong HTML

[FD's BlOg] - Thẻ META là một thành phần quan trọng trong file HTML, nó chứa các thông tin về file HTML đó như tên tác giả, các từ khoá, các thông tin mô tả site đó… Và có thể có 1 số thông tin điều khiển trình duyệt, chỉ định cho các máy tìm kiếm...


Thẻ Meta có có cấu trúc như sau:

<META NAME="" HTTP-EQUIV="" CONTENT="" SCHEME="" >


Trong đó :
- NAME là tên của thẻ Meta,
- CONTENT chứa nội dung của thẻ, (nội dung chỉ có thể là Text chứ ko thể có các thẻ HTML trong đó)
- SCHEME là định dạng của giá trị, ví dụ SCHEME="Day-Month-Year" là định dạng ngày tháng năm.

Không có chuẩn cho những thuộc tính của trong thẻ meta vì vậy bạn có thể tự định nghĩa thoải mái, ví dụ :

<META NAME="author" CONTENT="Tac gia">


Một vài những bộ máy tìm kiếm như Google, sử dụng các meta keywords, description để dựa vào đó để tìm kiếm thông tin, vì thế đa số các blog, web đều dùng các thẻ này. Một cách SEO blog/web rất hiệu quả.

Ví dụ như bên dưới:

<meta name="description" content="Blog FD, Thủ thuật Blog" />
<meta name="keywords" content="fandung, blog FD, thu thuat blog, widget, recent posts, chinh sua blog, menu" />

Để tránh bị cắt cụt bởi máy tìm kiếm thì thông tin mô tả (description) nên nhỏ hơn 200 kí tự, từ khoá (keyword) được viết cách nhau bởi dấu phẩy, và không phân biệt hoa thường.

Một vài bộ máy tìm kiếm còn sử dụng thẻ meta robots để xem trang mà nó vào có được phép lưu lại hoặc đi tiếp các link khác trong site hay không.

Giá trị của thẻ robots như sau:
- index: bộ máy tìm kiếm sẽ lưu trang này lại để giành cho việc tìm kiếm
- noindex: bộ máy tìm kiêm sẽ không nên lưu trang này
- follow: bộ máy tìm kiếm sẽ đi tiếp các Link trong trang này
- nofollow: bộ máy tìm kiếm sẽ không đi tiếp các Link trong trang này
- all tức là bao gồm index, follow
- none tức là noindex, nofollow

Ví dụ bạn muốn các bộ máy tìm kiếm ko lưu trang của bạn nhưng vẫn đi tiếp các link trong trang thì các bạn sẽ có thẻ meta như sau:

<META NAME="robots" CONTENT="noindex,follow">


Thuộc tính HTTP-EQUIV dùng để thay thế thuộc tính NAME trong 1 số trường hợp ví dụ:

+ Thiết lập thời gian tồn tại của trang đó tới thời điểm nào:

<META HTTP-EQUIV=Expires CONTENT=”Thu, 29 Nov 2009 16:18:42 GMT”>


+ Tự động refesh trang đó sau 10s (ko phải tất cả các trình duyệt đều hỗ trợ thẻ meta này)

<META HTTP-EQUIV="Refresh" CONTENT="10; URL=http://fandung.blogspot.com/">

+ và 1 vài thẻ khác...

<META HTTP-EQUIV="Content-Script-Type" CONTENT="text/javascript">
<META HTTP-EQUIV="Content-Style-Type" CONTENT="text/css">
<META HTTP-EQUIV="Content-Type" CONTENT="text/html; charset=Shift_JIS">


Nhiều bộ máy tìm kiếm theo từ khoá chỉ sử dụng các thông tin trong thẻ meta để tìm kiếm dựa trên những từ khoá đã được viết sẵn trong thẻ keyword mà không tìm kiếm trong toàn từ ngữ trong site và kém hiệu quả hơn những bộ máy tìm kiếm toàn bộ những từ khoá trong site. Những bộ máy tìm kiếm toàn bộ site sẽ sử dụng các thông tin metadata để đánh thứ hạng tìm kiếm cho site. metadata mà bạn thích. Ví dụ bạn có thể định nghĩa thông tin tác giả: việc với 1000 kí tự đầu tiên trong thẻ meta keyword.

Theo thegioiweb (nguồn zonotek)

Chúc các bạn thành công.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét